Đường dây nóng Bệnh Viện: 0932711722 - Sở Y Tế: 0967 77 1010 - Ngành Y Tế: 1900 9095

Tìm hiểu về bệnh lý tuỷ răng và vùng quanh chóp

Thứ hai, 03/06/2024, 10:04:08 Lượt xem: 1639

1. Tủy răng là gì?

Tủy răng là một tổ chức nằm trong hốc tủy, bao gồm nhiều dây thần kinh và mạch máu. Tủy răng được bao bọc bởi men răng, ngà răng và có thể tìm thấy cả ở thân răng hay chân răng.

 

Viêm tuỷ là tình trạng tổn thương nhiễm trùng mô tuỷ răng, làm tăng áp lực nội tuỷ, chèn ép vào các tận cùng thần kinh gây ra triệu chứng đau và tổn thương mô tuỷ.

Viêm quanh chóp răng là tổn thương viêm của các thành phần mô quanh chóp răng, do vi khuẩn (bao gồm cả các vi khuẩn ái khí và yếm khí) xâm nhập từ mô tủy viêm hoặc mô nha chu viêm, gây ra phản ứng viêm của các thành phần của mô quanh chóp.

2. Viêm tủy răng, viêm quanh chóp do đâu?

a. Nguyên nhân gây viêm tủy

- Vi khuẩn:

Nguyên nhân chính gây viêm tủy là do vi khuẩn. Vi khuẩn có thể theo đường từ thân răng xâm nhập vào tủy khi răng sâu, mòn răng, chấn thương răng, miếng trám hở bờ hay phục hình không khít sát...Vi khuẩn cũng có thể theo đường từ chân răng để xâm nhập vào tủy khi sâu chân răng, nhiễm trùng ngược dòng từ bệnh nha chu, nứt, gãy chân răng...

- Tác nhân hóa học:

Các chất hoá học có trong vật liệu trám răng, chất khử khuẩn...có thể tác động trực tiếp tới vùng hở tủy hoặc có thể khuếch tán qua ngà răng để tác động đến tủy.

- Tác nhân vật lý

Các kích thích vật lý như áp lực, tốc độ tay khoan cũng như nhiệt độ trong quá trình tạo lỗ trám cũng có thể ảnh hưởng đến mô tủy.

- Ngoài ra, chấn thương (gãy thân răng, gãy chân răng, răng bị trật khớp, nghiến răng, mòn răng), chấn thương khớp cắn, chỉnh hình răng, nạo túi nha chu sâu cũng là nguyên nhân gây viêm tủy răng.

b. Nguyên nhân gây viêm quanh chóp răng:

- Nhiễm khuẩn

Nguyên nhân viêm quanh chóp răng là phần lớn do nhiễm khuẩn. Vi khuẩn xâm nhập từ mô tủy viêm hoặc mô nha chu viêm. Quá trình viêm tủy cũng giải phóng hàng loạt các chất có độc tính vào mô quanh chóp như nội độc tố và ngoại độc tố của vi khuẩn, enzyme tiêu protein...

- Chấn thương răng

Sang chấn mạnh lên răng gây đứt các mạch máu ở chóp răng, sau đó có sự xâm nhập của vi khuẩn dẫn tới viêm quanh chóp cấp tính. Các chấn thương nhẹ như chấn thương khớp cắn, núm phụ mặt nhai, chấn thương do tật nghiến răng, do thói quen xấu như cắn chỉ,… lặp lại liên tục và gây ra tổn thương viêm quanh chóp mạn tính.

- Các sai sót trong điều trị tủy

Việc đẩy chất dơ quá chóp, chất sát khuẩn không phù hợp, trám bít quá chóp...cũng có thể là nguyên nhân gây viêm quanh chóp răng.

3. Dấu hiệu nghi ngờ viêm tủy, viêm quanh chóp răng

- Đau: Đau là triệu chứng thường gặp ở bệnh lý viêm tủy, viêm quanh chóp với nhiều tính chất, mức độ khác nhau. Có thể là đau tự phát hay khi có kích thích, khi thay đổi tư thế, đau về đêm. Cơn đau có thể kéo dài vài phút đến vài giờ. Kiểu đau nhói, đau mạch đập hoặc đau âm ỉ. Đau liên tục hoặc ngắt quãng.

- Sưng: Khối sưng hoặc lỗ dò chảy mủ ở mô mềm tương ứng với răng nhiễm trùng.

- Đổi màu răng: là dấu hiệu nghi ngờ răng bị hoại tử tủy

- Răng lung lay...

Để chẩn đoán bệnh lý viêm tủy răng, viêm quanh chóp răng, bác sĩ sẽ khai thác các triệu chứng lâm sàng, đặc biệt là triệu chứng đau; tiền sử bệnh; chụp phim xquang; thăm khám trực tiếp và có thể thực hiện thêm các thử nghiệm như thử điện, thử nhiệt... để đánh giá tình trạng tủy răng.

4. Răng bị viêm tủy, viêm quanh chóp thì điều trị như thế nào?

Nguyên tắc điều trị là loại bỏ toàn bộ mô bệnh và hoại tử trong ống tủy; tạo đường dẫn lưu cho mủ; trám kín hệ thống ống tủy, tạo điều kiện cho mô quanh chóp hồi phục.

Điều trị cụ thể:

  • Điều trị toàn thân: Đối với các trường hợp đau, viêm cấp, viêm mô tế bào, bác sĩ sẽ điều trị bằng kháng sinh toàn thân trước.
  • Điều trị nội nha (hay còn gọi là điều trị tủy, rút gân máu...)
  • Điều trị phẫu thuật (nếu cần):

Sau khi răng được điều trị nội nha, theo dõi mà tổn thương quanh chóp không tiến triển tốt, bác sĩ sẽ tiến hành điều trị phẫu thuật nạo nang để lấy đi toàn bộ lớp vỏ nang nhiễm trùng; có thể kết hợp với cắt chóp răng nguyên nhân.

5. Tìm hiểu quy trình điều trị tủy răng tại khoa Răng Hàm Mặt-Bệnh viện Quận 11:

Trước khi bắt đầu điều trị, người bệnh sẽ thực hiện hồ sơ bệnh án theo quy định, chụp phim Xquang răng để chẩn đoán, xác định hệ thống ống tủy.

Điều trị tủy gồm 5 bước cơ bản:

- Bước 1: Sát khuẩn khoang miệng – gây tê:

Sát khuẩn toàn bộ khoang miệng bằng dung dịch súc miệng có chứa Chlorhexidine 0.12% và gây tê vị trí răng cần điều trị nếu cần.

- Bước 2: Mở tủy - xác định ống tủy

Mở tủy bằng mũi khoan thích hợp, xác định miệng ống tủy và số lượng ống tủy.

- Bước 3: Sửa soạn - tạo dạng ống tủy - bơm rửa

Xác định chiều dài các ống tuỷ với máy định vị chóp.

Tạo hình và làm sạch hệ thống ống tủy: sử dụng các trâm xoay cầm tay hoặc trâm xoay máy với tay khoan nội nha để tạo hình hệ thống ống tủy.

Bơm rửa ống tủy với dung dịch khử khuẩn.

- Bước 4: Trám bít ống tủy

Khi ống tủy sạch, hết dịch mủ, hết mùi hôi, bác sĩ sẽ tiến hành trám bít ống tủy với côn gutta-percha và xi măng trám bít để bảo vệ không cho vi khuẩn xâm nhập lại.

Kiểm tra kết quả trám bít ống tủy bằng phim Xquang.

- Bước 5: Trám hoặc bọc sứ lại phần thân răng

Sau điều trị tủy, tùy vào mức độ mất chất của mô răng, bác sĩ sẽ quyết định trám phục hồi, đặt chốt trám hoặc bọc sứ, để bảo vệ tối đa thân răng sinh lý.

 

Hình ảnh: Quy trình điều trị tủy răng

6. Những điều cần lưu ý trong và sau quá trình điều trị tủy răng

- Trong khi điều trị

+ Hạn chế cắn hay nhai vùng răng đang điều trị tủy, tránh làm bong tróc chất trám tạm trên răng.

+ Chải răng nhẹ nhàng, giữ vệ sinh răng miệng kỹ.

+ Tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ.

- Sau khi điều trị: Răng đã điều trị tủy thường giòn và dễ vỡ hơn, nên hạn chế cắn đồ cứng ở vùng này. Nếu mô răng mất chất nhiều, bạn nên bọc răng sứ theo chỉ định của bác sĩ để duy trì chức năng ăn nhai, tránh nứt tét và bể miếng trám.

7. Vì sao nên điều trị tủy càng sớm càng tốt?

- Chấm dứt cơn đau nhức khó chịu, ăn nhai tốt hơn:

Điều trị tủy giúp kiểm soát và nhanh chóng loại bỏ cơn đau nhức khó chịu do viêm tủy gây nên, qua đó cải thiện hiệu quả chức năng ăn nhai.

- Điều trị tủy sớm có thể giữ được răng, tránh phải nhổ bỏ răng:

Chữa tủy răng từ sớm giúp bảo vệ cấu tríc các răng lân cận và mô khỏi bị vi khuẩn phá hủy. Nhờ vậy bảo tồn răng tự nhiên tối đa, tránh nguy cơ phải nhổ bỏ.

- Ngăn nhiễm trùng lây rộng sang mô hoặc các răng khác:

Nhờ lấy sạch phần tủy bị viêm nhiễm, việc chữa tủy giúp ngăn chặn nguy cơ nhiễm trùng lan rộng sang mô xung quanh hoặc các răng khác

- Tránh các biến chứng nghiêm trọng đến sức khỏe:

+ Những răng bị tổn thương vùng chóp răng nếu không được điều trị kịp thời và đúng phương pháp có thể gây nhiều biến chứng phức tạp, gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe

+ Biến chứng tại chỗ như áp xe vùng xung quanh hoặc gây viêm hạch và vùng quanh hạch, viêm xương tủy.

+ Biến chứng toàn thân như bệnh tim mạch, viêm thận, viêm khớp, sốt kéo dài…

8. Phòng ngừa viêm tủy răng, viêm quanh chóp răng

- Chế độ ăn lành mạnh, khoa học: hạn chế đồ ăn ngọt, chứa nhiều đường như nước có gas, bánh kẹo. Hạn chế ăn quá nóng, quá lạnh, quá dai cứng.

- Vệ sinh răng miệng đúng cách: chải răng ít nhất 2 lần/ngày, sau khi ăn và trước khi đi ngủ với bàn chải lông mềm; sử dụng chỉ nha khoa để làm sạch vùng kẽ răng.

- Khám răng định kỳ 06 tháng/1 lần: để phát hiện các vấn đề răng miệng như sâu răng, mòn răng, chấn thương răng, viêm nha chu, núm phụ mặt nhai... và điều trị kịp thời.

Tài liệu tham khảo:

1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về Răng Hàm Mặt, Bộ Y tế, năm 2015;

2. Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Răng Hàm Mặt, Bộ Y tế, 2013;

3. Nội nha lâm sàng, Bùi Quế Dương, NXB Y học, 2015

4. Treatment Options for the Compromised Tooth: A Decision Guide, American Association of Endodontists (AAE), 2017

BsCKI. Nguyễn Thị Ngọc Ly