Đường dây nóng Bệnh Viện: 0932711722 - Sở Y Tế: 0967 77 1010 - Ngành Y Tế: 1900 9095

Hướng dẫn mới nhất của Tổ chức Y tế Thế giới về các yếu tố nguy cơ, các triệu chứng và phương pháp điều trị khi bị nhiễm Covid-19

Chủ nhật, 06/02/2022, 13:19:37 Lượt xem: 2714

Ngày 03 tháng 02 năm 2022, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã cập nhật hướng dẫn chăm sóc Covid-19 giải quyết các câu hỏi phổ biến liên quan đến các yếu tố nguy cơ, các tình huống cấp cứu và khi nào cần phải thông báo cho bác sĩ. Ngoài ra, trong trường hợp một bệnh nhân đã có sẵn các bệnh như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim mà bị nhiễm Covid-19 thì quá trình điều trị sẽ như thế nào. Vì vậy, nếu bạn đang bị nhiễm Covid-19 hoặc đang chăm sóc ai đó bị nhiễm Covid-19 thì hãy cùng đọc và theo dõi tất cả các nội dung hướng dẫn sau đây:

Sau đây là 04 giai đoạn điều trị bệnh nhân Covid-19: 04 giai đoạn được viết tắt là CARE.

C = Confirm (xác định bệnh).

A = Assess (đánh giá phân loại lâm sàng).

R = Respond (đáp ứng với điều trị).

E = Evaluate (đánh giá kết quả điều trị).

1. Giai đoạn 1: Giai đoạn đầu tiên là xác định bị nhiễm bệnh Covid-19 thông qua xét nghiệm test nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 hoặc RT-PCR. 

 1

Nguồn: Internet

2. Giai đoạn 2: Sau đó cần đánh giá lâm sàng sớm theo các triệu chứng, dấu hiệu cấp cứu hoặc các yếu tố nguy cơ. Bệnh nhân cần được hướng dẫn cho dù họ cần điều trị, chuyển viện hoặc nhập viện.

05 mức độ phân loại bệnh Covid-19:

- Người nhiễm không triệu chứng: không có triệu chứng lâm sàng. Ngoài ra, nhịp thở < 20 lần/phút, SpO2 > 96% khi thở khí trời.

- Mức độ nhẹ: có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu như sốt, ho khan, đau họng, nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ, mất vị giác, khứu giác, tiêu chảy… Nhịp thở < 20 lần/phút, SpO2 > 96% khi thở khí trời. Bên cạnh đó, người bệnh tỉnh táo, tự sinh hoạt được.

- Mức độ trung bình: người bệnh có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu như mức độ nhẹ. Về hô hấp, bệnh nhân có dấu hiệu viêm phổi, khó thở, thở nhanh 20-25 lần/phút, phổi có ran nổ và không có dấu hiệu suy hô hấp nặng, SpO2 từ 94-96% khi thở khí phòng. Bệnh nhân có thể khó thở khi gắng sức (đi lại trong nhà, lên cầu thang).

    Mạch của người bệnh có thể nhanh hoặc chậm, da khô, nhịp tim nhanh, huyết áp bình thường, ý thức tỉnh táo. Ngoài ra, chụp X-quang ngực và cắt lớp vi tính ngực phát hiện có tổn thương, tổn thương dưới 50%. Siêu âm thấy hình ảnh sóng B, khí máu động mạch: PaO2/FiO2 > 300.

- Mức độ nặng: có dấu hiệu viêm phổi kèm theo bất kỳ một trong các dấu hiệu sau: nhịp thở > 25 lần/phút; khó thở nặng, co kéo cơ hô hấp phụ; SpO2 < 94% khi thở khí phòng.

    Về tuần hoàn, nhịp tim người bệnh có thể nhanh hoặc chậm, huyết áp bình thường hay tăng. Về thần kinh, người bệnh có thể bứt rứt hoặc đừ, mệt. Chụp X-quang ngực và cắt lớp vi tính ngực: có tổn thương, tổn thương trên 50%. Siêu âm thấy hình ảnh sóng B nhiều, khí máu động mạch: PaO2/FiO2 khoảng 200-300.

- Mức độ nguy kịch: thở nhanh > 30 lần/phút hoặc < 10 lần/phút, có dấu hiệu suy hô hấp nặng, thở gắng sức nhiều, thở bất thường hoặc cần hỗ trợ hô hấp bằng thở oxy dòng cao (HFNC), thở máy. Ý thức người bệnh giảm hoặc hôn mê.

     Nhịp tim bệnh nhân có thể nhanh hoặc chậm, huyết áp tụt, tiểu ít hoặc vô niệu. Kết quả X-quang ngực và cắt lớp vi tính ngực phát hiện có tổn thương, tổn thương trên 50%. Siêu âm hình ảnh sóng B nhiều, khí máu động mạch: PaO2/FiO2 < 200, toan hô hấp, lactat máu > 2 mmol/L.

Các yếu tố tăng nguy cơ trở nặng bệnh?

Các yếu tố nguy cơ đối với bệnh nhân nhiễm Covid-19: tuổi > 60, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim, bệnh phổi mạn tính, bệnh tai biến mạch máu não, sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần, bệnh thận mạn tính, suy giảm miễn dịch (bao gồm cả HIV), béo phì, ung thư và chưa được tiêm ngừa vắc-xin Covid-19.

Các yếu tố nguy cơ ở sản phụ hoặc phụ nữ mới mang thai: tuổi mẹ cao (≥ 35 tuổi), béo phì, bệnh lý nội khoa mạn tính và các rối loạn đặc hiệu của thai kỳ (ví dụ: đái tháo đường thai kỳ và tiền sản giật/sản giật).

Các dấu hiệu cần cấp cứu là gì?

Dấu hiệu cấp cứu là hơi thở tắc nghẽn hoặc không nghe thấy hơi thở, suy hô hấp nặng, tím tái, sốc, hôn mê và/hoặc co giật.

3. Giai đoạn 3: Giai đoạn thứ ba là đáp ứng với sự chăm sóc và điều trị thích hợp dựa trên mức độ nghiêm trọng của bệnh và các yếu tố nguy cơ.

Quá trình điều trị là gì?

Chọn lựa quá trình điều trị dựa trên mức độ nặng của bệnh và các yếu tố nguy cơ.

Nhiễm Covid-19 nhẹ hay trung bình không kèm yếu tố nguy cơ diễn tiến nặng: chỉ cần điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ; theo dõi tại nhà hay trong khu cách ly.

Nhiễm Covid-19 nhẹ đến trung bình (các triệu chứng không nghiêm trọng) có kèm theo các yếu tố nguy cơ diễn tiến bệnh nặng: xem xét sử dụng kháng thể đơn dòng như Sotrovimab hoặc Casirivimab và Imdevimab (kháng thể đơn dòng trung hòa).

Nhiễm Covid-19 nặng hoặc nguy kịch: kế hoạch chăm sóc điều trị bao gồm oxy liệu pháp, corticosteroid, dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, Thuốc kháng Interleukin-6 (tocilizumab hoặc sarilumab) hoặc baricitinib.

4. Giai đoạn 4: Giai đoạn thứ tư của quá trình điều trị là đánh giá kết quả điều trị. WHO cho biết tất cả bệnh nhân được điều trị Covid-19 đều cần sự theo dõi lâm sàng và theo dõi của các bác sĩ có chuyên môn trong suốt quá trình điều trị bệnh và hồi phục, bao gồm cả những người bị diễn tiến sang hậu Covid-19.

Khi nào cần thông báo cho bác sĩ?

Nếu bệnh nhân có các dấu hiệu cấp cứu hoặc SpO2 <90% thì phải liên hệ ngay với nhân viên y tế. Trong trường hợp bệnh nhân có SpO2 từ 90-94%, các triệu chứng xấu đi, tác dụng phụ hoặc lo lắng, bệnh nhân hoặc người chăm sóc nên ngay lập tức liên hệ với bác sĩ để được hướng dẫn điều trị.

Ngoài ra, bệnh nhân hoặc người chăm sóc nên theo dõi sự thay đổi hoặc xấu đi của các triệu chứng, chẳng hạn như đau ngực, thở nhanh hoặc khó thở (khi nghỉ ngơi hoặc khi đang nói), nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, lú lẫn, tình trạng tâm thần thay đổi hoặc bất kỳ dấu hiệu cấp cứu nào khác.

Điều quan trọng là bệnh nhân cần phải được chỉ định tất cả các phương pháp điều trị Covid-19 hoặc ngừng điều trị dưới sự hướng dẫn của bác sĩ có chuyên môn.

Tài liệu tham khảo:

1. https://www.who.int/tools/covid-19-clinical-care-pathway

2. Quyết định 250/QĐ-BYT về việc ban hành "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19".