1. Ký sinh trùng là gì?
Ký sinh trùng là các sinh vật nhỏ sống trên hoặc bên trong cơ thể con người, động vật hoặc thực vật (gọi là vật chủ) và lấy dinh dưỡng từ vật chủ. Có rất nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh, bao gồm 3 nhóm chính:
- Các động vật nguyên sinh: là loại động vật đơn bào, lớn lên và sinh sản bằng việc phân chia, nhân đôi, sống ký sinh trên cơ thể vật chủ
Ảnh: Internet
- Giun, sán: sống ký sinh trong nội tạng cơ thể người và có thể quan sát bằng mắt thường. Những loại giun, sán sống ký sinh trong nội tạng con người gồm có: giun đũa, giun kim và sán lá gan,…
- Ectoparasites: sống ký sinh ngoài cơ thể của vật chủ là bọ chét, rận, chấy,...
2. Con đường lây truyền
- Ký sinh trùng thường lây truyền qua nhiều đường khác nhau: tiêu hóa, bề mặt da, lây qua máu, động vật, côn trùng...
- Đường tiêu hóa: Ký sinh trùng có thể có mặt trong thực phẩm hoặc nguồn nước, khi chúng ta ăn thực phẩm chưa nấu chín, nước uống chưa nấu sôi. Nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hóa sẽ có một số biểu hiện như: tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, đầy hơi…
- Bề mặt da: Một số loài ký sinh trùng tấn công vào cơ thể chúng ta thông qua tiếp xúc bề mặt da như bọ chét, chí, rận, ve…
- Lây qua động, thực vật: Nhiều loài ký sinh sống trên động vật như giun đũa của chó, mèo, khi chúng ta ôm hôn, vuốt ve, tiếp xúc với động vật, vô tình sẽ nhiễm bệnh.
Ảnh: Internet
- Một số ký sinh trùng chỉ phát triển đặc trưng ở một số quốc gia, khu vực khí hậu thuận lợi. Khi chúng ta đi du lịch, tham quan các địa điểm này có thể nhiễm ký sinh trùng, ví dụ ở châu Phi có loại giun tròn Dracunculus medinensis mà Việt Nam không có.
3. Dấu hiệu và triệu chứng nhiễm bệnh
Triệu chứng của bệnh ký sinh trùng có thể khác nhau tùy thuộc vào loại ký sinh trùng và vị trí của chúng trong cơ thể. Tuy nhiên, các triệu chứng thường gặp bao gồm sốt, ngứa nổi mề đay, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, mệt mỏi, ăn uống kém.
Ảnh: Internet
Bệnh ký sinh trùng có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cả thể chất và tâm lý của người bệnh.
Ảnh: Internet
4. Phương pháp chẩn đoán
- Xét nghiệm ký sinh trùng là biện pháp được sử dụng nhiều nhất và chi phí hợp lý nhất hiện nay để giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác nhất về loại ký sinh trùng ẩn náu, tồn tại trong cơ thể người bệnh. Từ đó bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Tùy mỗi loại ký sinh trùng khác nhau, mà có phương pháp xét nghiệm phù hợp như: xét nghiệm phân, máu, sinh học phân tử PCR, ngoài ra có thể sử dụng thêm những phương pháp hỗ trợ để xác định chuẩn xác như máy CT, MRI. (3)
- Xét nghiệm phân: xét nghiệm tìm ký sinh trùng đường ruột để tìm trứng, ấu trùng, kén (bào nang), thể hoạt động của ký sinh trùng đào thải qua phân. Phương pháp này thường dùng kính hiển vi quan sát.
- Xét nghiệm máu: có 2 phương pháp sử dụng là xét nghiệm huyết thanh và phết máu ngoại vi. Phương pháp huyết thanh học giúp tìm kháng thể hoặc kháng nguyên của ký sinh trùng sinh ra khi cơ thể bị nhiễm ký sinh trùng.
- Xét nghiệm mẫu da, tóc, móng, dịch tiết: Tùy từng loại ký sinh trùng sẽ có phương pháp xét nghiệm mẫu khác nhau, như sử dụng kỹ thuật nhuộm mực, nuôi cấy mô tìm các vi nấm.
- Nội soi đại tràng: Nội soi đại tràng sẽ giúp phát hiện ký sinh trùng trong đường ruột.
- Xét nghiệm vật chủ trung gian gây bệnh: Ngoài xét nghiệm người bệnh, chúng ta có thể xét nghiệm thức ăn, nước uống, đất tìm nguồn trung gian lây bệnh. Bác sĩ cũng có thể chỉ định thực hiện một số xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán như xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi để kiểm tra bạch cầu ái toan trong máu tăng cao hay không, xét nghiệm men gan, tổng phân tích nước tiểu…
- Chẩn đoán hình ảnh bằng X- quang, MRI, CT, siêu âm: Phương pháp chẩn đoán hình ảnh bằng X-quang, MRI, CT để chẩn đoán hỗ trợ các tổn thương, biến chứng mà ký sinh trùng tấn công các cơ quan chủ chốt như tim, gan, phổi, não…
5. Phòng ngừa và điều trị
- Phòng ngừa bệnh ký sinh trùng đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát và ngăn chặn sự lây lan của ký sinh trùng. Điều này bao gồm giáo dục cộng đồng về vệ sinh cá nhân, sử dụng nước sạch và an toàn, chế độ ăn uống lành mạnh và việc tiêm chủng phù hợp.
- Để hạn chế tối đa nguy cơ lây nhiễm ký sinh trùng, con người cần thay đổi thói quen hàng ngày, tuân thủ ăn chín, uống sôi, vệ sinh tay, để chủ động phòng tránh ký sinh trùng.
- Tạo thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân: Cắt móng tay gọn gàng, sạch sẽ, tránh ngậm hay mút tay, sờ tay lên vùng mắt, mũi miệng, vùng vết thương hở.
- Rửa tay thường xuyên và đều đặn mỗi ngày, trước khi ăn, khi chế biến thức ăn, sau khi đi vệ sinh…
Ảnh: Internet
- Dùng đồ vệ sinh cá nhân riêng: bàn chải đánh răng, khăn mặt, lược…
- Thường xuyên vệ sinh đồ dùng cá nhân.
- Ăn uống hợp vệ sinh.
- Người lớn cần hạn chế thói quen ăn đồ tái, sống phổ biến như: tiết canh, cá sống, các loại rau xanh…. và tránh ăn uống tại các hàng quán không đảm bảo vệ sinh.
- Tẩy giun định kỳ.
- Tẩy giun định kỳ cho trẻ em và người lớn là cách phòng ngừa bệnh do ký sinh trùng hiệu quả. Chúng ta cũng được chuyên gia khuyến cáo cần tẩy giun định kỳ, ngoại trừ trẻ nhỏ dưới 1 tuổi và phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ.
- Trang bị kín khi đi khám phá những nơi hoang dã.
- Nhiều loài ký sinh trùng nguy hại sinh sống ở vùng khí hậu nhiệt đới, đặc biệt là vùng hoang dã, khí hậu ẩm ướt. Khi chúng ta đi du lịch đến những nơi này cần trang bị quần áo, tắm rửa, khử khuẩn sạch sẽ đồ đạc cá nhân thường xuyên, tránh nguy cơ ký sinh trùng có thể bám vào quần áo, bám trên da, vết thương hở… từ đó có cơ hội đi vào cơ thể.
- Đối với việc điều trị, phương pháp kháng ký sinh trùng được sử dụng để tiêu diệt hoặc kiểm soát số lượng ký sinh trùng trong cơ thể.
6. Tầm quan trọng của việc kiểm soát bệnh ký sinh trùng
Kiểm soát bệnh ký sinh trùng không chỉ cải thiện sức khỏe của người bệnh mà còn đóng góp vào phát triển và thịnh vượng của cộng đồng. Việc tăng cường giáo dục, chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả giúp giảm nguy cơ lây lan, giảm khối lượng bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Để tầm soát và phát hiện kịp thời, người bệnh nên đến các cơ sở y tế để được tư vấn chuyên sâu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- (2022). “ Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh giun lươn” Quyết định số 1384/QĐ-BYT, Bộ Y tế.
- (2022). “ Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo” Quyết định số 1385/QĐ-BYT, Bộ Y tế.