Túi mật nằm ở đâu?
Túi mật là cơ quan nhỏ bên trong cơ thể, là bộ phận thuộc hệ thống đường dẫn mật, chứa dịch mật, có chiều dài khoảng 80 - 100mm, chiều ngang 30 - 40mm, hình dạng giống quả lê nằm bên phải bụng, phía dưới gan. Túi mật gồm thân, ống và cổ túi mật.
Chức năng túi mật
Khi chúng ta ăn thức ăn vào, gan bắt đầu làm nhiệm vụ tổng hợp, bài tiết để sản xuất ra mật. Lúc này, túi mật và ống túi mật có nhiệm vụ chứa và dự trữ dịch mật từ gan. Đồng thời, túi mật có tác dụng co bóp đẩy dịch mật vào ống mật chủ, từ đó đổ vào tá tràng và xuống ruột non, giúp phân hủy các chất béo, thúc đẩy quá trình tiêu hóa thức ăn diễn ra thuận lợi.
Viêm túi mật là gì?
Viêm túi mật là hiện tượng túi mật bị nhiễm khuẩn, thường xảy khi ống dẫn mật bị tắc nghẽn. Lúc này, mật ở túi mật bị mắc kẹt, kích thích túi mật gây viêm hoặc ống dẫn mật, khối u, nhiễm trùng… rơi vào tình trạng bất thường cũng dẫn đến viêm túi mật. Nếu người bệnh không được điều trị kịp thời dễ bị thủng túi mật, đe dọa tính mạng. Vi khuẩn chủ yếu gây nhiễm trùng ở túi mật như E.coli, Klebsiella, Bacteroides, Staphylococus….
Phân loại viêm túi mật
- Viêm túi mật cấp tính: diễn ra đột ngột, được xem là cấp cứu ngoại khoa, cần xử lý kịp thời
- Viêm túi mật mạn tính: tái phát nhiều lần, biến chứng có nguy cơ xuất hiện chẳng hạn như: hoại thư, thủng hoặc hình thành lỗ rò.
Nguyên nhân viêm túi mật
Viêm túi mật do sỏi và viêm túi mật không do sỏi
- Viêm túi mật do sỏi: chiếm khoảng 90% ca bệnh viêm túi mật. Khi sỏi túi mật bị mắc kẹt ở cổ túi mật làm cho vi khuẩn xâm nhập vào và gây viêm túi mật.
- Viêm túi mật không do sỏi: phụ nữ mang thai nhiễm khuẩn E.coli, mắc bệnh thương hàn, nhiễm trùng máu; Ung thư, xơ hóa, gập góc, tắc ống mật chủ dẫn đến tắc ống túi mật; Hẹp cơ vòng Oddi, nhú Vater, hay đơn giản do chấn thương.
Dấu hiệu, triệu chứng viêm túi mật
- Vàng da, vàng mắt.
- Đau nhói một cách đột ngột ở phía trên bên phải bụng (vùng hạ sườn phải).
- Đau lưng hoặc bên dưới xương bả vai phải, nhất là khi hít thở sâu.
- Buồn nôn, nôn, sốt, đầy hơi.
- Phân lỏng và có màu nhạt.
Ai dễ bị viêm túi mật?
- Phụ nữ trên 50 tuổi.
- Đàn ông hơn 60 tuổi.
- Thừa cân.
- Đái tháo đường.
- Thai phụ
- Mắc bệnh Crohn.
- Suy thận giai đoạn cuối.
- Người mắc bệnh tim, tăng lipid máu.
- Người có bệnh hồng cầu hình liềm.
- Người ăn nhiều dầu mỡ.
Chẩn đoán viêm túi mật
Nguyên nhân gây viêm túi mật phổ biến thường do sỏi chặn đường ống dẫn mật đến ruột non, nhưng không phải là nguyên nhân duy nhất, tóm lại khi bị viêm túi mật bạn cần đi cấp cứu ngay. Bởi nhiều trường hợp, dấu hiệu viêm túi mật rõ nét hơn, nặng hơn khi bạn ăn nhiều chất béo. Tùy vào từng ca bệnh, bác sĩ cho bạn siêu âm hoặc chụp CT-scanner để xác định kích thước bất thường, khả năng di động của túi mật.
- Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC): giúp đo số lượng bạch cầu trong trường hợp nghi nhiễm trùng. Nếu đúng nhiễm trùng, số lượng bạch cầu tăng cao. Xét nghiệm chức năng gan: xác định được khả năng hoạt động của gan đang trong tình trạng thế nào.
- Siêu âm: xem, quan sát cơ quan nội tạng bên trong cơ thể để kiểm tra được tình trạng gan, túi mật và lưu lượng máu qua các mạch khác nhau. Chụp X-quang bụng: quan sát hình ảnh chi tiết về các mô bên trong cơ thể có liên quan đến hoạt động chức năng túi mật.
- Chụp CT: Đây là xét nghiệm sử dụng tia X và máy tính để tạo ra hình ảnh chi tiết của cơ thể, bao gồm: xương, cơ, mỡ, cơ quan… So với chụp X-quang, chụp CT chi tiết hơn.
- Quét HIDA (chụp xạ hình mật hoặc xạ hình gan mật): kiểm tra sự chuyển động bất thường (co thắt) của túi mật cũng như tình trạng ống mật bị tắc nghẽn. Trước khi thực hiện, người bệnh được bác sĩ tiêm hóa chất phóng xạ vào tĩnh mạch. Lượng bức xạ này với liều lượng rất nhỏ để đảm bảo không gây hại cho người bệnh. Kỹ thuật này giúp lượng phóng xạ di chuyển vào gan và chảy đến túi mật. Lúc này, máy quét HIDA bắt đầu theo dõi được túi mật, ống mật khi hoá chất khi di chuyển qua các cơ quan. Chụp đường mật xuyên gan qua da bằng PTC: người bệnh được luồn qua da bằng cây kim mỏng để đưa thuốc nhuộm vào ống mật trong gan. Sau đó, thuốc nhuộm giúp hình ảnh các ống dẫn mật xuất hiện rõ ràng trên kết quả chụp.
- Chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi (ERCP): dùng phát hiện và điều trị các vấn đề về gan, túi mật, ống mật và tuyến tụy. Để thực hiện, bác sĩ dùng tia X và một ống nội soi dài, dẻo, có đèn và camera ở một đầu. Ống được đưa vào miệng và cổ họng của người bệnh, đi xuống ống dẫn thức ăn (thực quản), qua dạ dày và tiến vào phần đầu tiên của ruột non (tá tràng), cuối cùng đến ống mật. Cấu trúc chi tiết bên trong của những cơ quan này sẽ hiển thị trên màn hình video.
Điều trị viêm túi mật
Điều trị nội khoa: Người bệnh được chỉ định nhịn ăn và đặt ống thông mũi dạ dày, truyền dịch, sử dụng thuốc, cho xét nghiệm để theo dõi bạch cầu sau mỗi 6 tiếng, đo nhiệt độ sau mỗi 2 tiếng, khám bụng sau mỗi 2-3 tiếng. Người bệnh được sắp xếp mổ khi không còn đau.
Điều trị ngoại khoa: dùng kháng sinh phổ rộng và phẫu thuật. Hiện nay có 2 phương pháp phẫu thuật điều trị viêm túi mật được sử dụng.
- Mổ nội soi cắt túi mật: phổ biến nhất hiện nay, bởi người bệnh được rút ngắn thời gian điều trị, giảm đau sau mổ và an toàn. Nếu bác sĩ nghi ngờ ống mật chủ có sỏi sẽ cho chụp X-quang đường mật cản quang trong mổ.
- Dẫn lưu túi mật: trong một số trường hợp không thể phẫu thuật cắt bỏ túi mật nên dẫn lưu túi mật là thủ thuật có thể được thực hiện để loại bỏ nhiễm trùng, nhất là trên bệnh nhân già yếu, suy kiệt nặng, nhiễm độc nặng, có bệnh mạn tính đi kèm như đái tháo đường, lao phổi, tim mạch.
Cách phòng ngừa viêm túi mật
- Giảm cân từ từ: bạn nên giảm cân từ từ, tránh vội vàng giảm nhanh chóng vì có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi mật.
- Duy trì cân nặng hợp lý: thừa cân, béo phì dễ tăng nguy cơ mắc sỏi mật, cần tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày.
- Chế độ ăn uống lành mạnh: giúp ngừa viêm túi mật là nên tăng cường chất xơ, hạn chế chất béo; tăng cường thực đơn nhiều rau, ngũ cốc và trái cây.