Đường dây nóng Bệnh Viện: 0932711722 - Sở Y Tế: 0967 77 1010 - Ngành Y Tế: 1900 9095

Viêm tai giữa: dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị và dự phòng

Thứ bảy, 09/03/2024, 16:53:13 Lượt xem: 104192

Vị trí và chức năng tai giữa

Tai được chia thành 3 phần chính: tai ngoài, tai giữa và tai trong:

  1. Tai ngoài: bao gồm vành tai ngoài và ống tai.
  2. Tai giữa: gồm có màng nhĩ, hòm nhĩ, vòi nhĩ và xương con, bao gồm xương búa, xương đe và xương bàn đạp. Tai giữa có chức năng chính là truyền các rung động từ màng nhĩ đến tai trong thông qua chuỗi xương con, giúp con người nghe được những âm thanh khác nhau.
  3. Tai trong: phần trong cùng, chứa ốc tai, các ống bán khuyên và tiền đình, có chức năng chuyển đổi các xung động âm thanh nhận được từ tai giữa thành xung động thần kinh và đóng vai trò quan trọng trong việc giữ thăng bằng cho cơ thể.

Viêm tai giữa là gì?

Viêm tai giữa (khu vực phía sau màng nhĩ) là tình trạng tai giữa bị nhiễm trùng với dấu hiệu sưng, đau, sốt, chảy dịch. Viêm tai giữa có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng hơn 80% trẻ từ 6-36 tháng tuổi bị ít nhất một đợt viêm tai giữa.

 

Các loại viêm tai giữa

  1. Viêm tai giữa cấp tính: một biến chứng của rối loạn chức năng vòi nhĩ xảy ra trong một đợt nhiễm trùng đường hô hấp trên do vi rút gây ra.
  2. Viêm tai giữa mạn tính: tình trạng viêm tai giữa dai dẳng, thường trên 12 tuần. Người bệnh bị chảy mủ lâu ngày qua lỗ thủng màng nhĩ.
  3. Viêm tai giữa ứ dịch: lúc này tai giữa bị viêm và tiết dịch ở niêm mạc nhưng dịch này không chảy ra ngoài tai mà ứ lại phía sau màng tai. Dịch ứ có thể là ở dạng thanh dịch, dịch nhầy hoặc keo dính.

Nguyên nhân viêm tai giữa

  • Nhiễm trùng tai: vi khuẩn hoặc vi rút tấn công đến vùng tai giữa, nhất là khi người bệnh bị cảm lạnh, cảm cúm hoặc dị ứng gây tắc nghẽn cửa mũi sau (viêm VA), vùng họng và vòi nhĩ.
  • Vòi nhĩ (vòi Eustachian): đây chính là ống vòi tai có kích thước rất hẹp, nối tai giữa và vòm họng. Vòi nhĩ làm nhiệm vụ điều chỉnh áp suất không khí và điều tiết không khí trong tai, đưa chất tiết tai giữa ra ngoài. Khi vòi nhĩ bị sưng thì chất lỏng trong tai giữa không đưa ra ngoài được mà ứ đọng lại gây nhiễm trùng. Ở trẻ em, các vòi nhĩ chưa phát triển nên thường hẹp và nằm ngang hơn, khiến cho việc thoát nước khó khăn dẫn đến dễ nhiễm trùng tai giữa.
  • VA (Adenoids ): dạng mô lympho nhỏ nằm ở phía sau mũi, có vai trò trong hoạt động như hệ miễn dịch. Do VA nằm gần chỗ mở của các vòi nhĩ nên khi VA viêm sưng sẽ vòi nhĩ tắc nghẽn khiến tai giữa nhiễm trùng.

Dấu hiệu viêm tai giữa

  • Với trẻ, thường có các dấu hiệu đau tai khi nằm, sốt 38 độ trở lên, khóc nhiều, khó ngủ, nghe kém, mất thăng bằng, dịch chảy ra từ tai, đau đầu, ăn ít, bú kém.
  • Với người lớn, thường chỉ có biểu hiện đau tai, khó nghe, dịch chảy ra từ tai.

Biến chứng viêm tai giữa

  • Nhiễm trùng tai: nếu không được chữa dứt điểm, tái phát nhiều lần có thể dẫn đến các biến chứng viêm tai giữa, ảnh hưởng đến khả năng nghe nặng hơn.
  • Giảm thính giác: thời gian đầu bị bệnh, bạn có thể xuất hiện tình trạng mất thính lực nhẹ nhưng khi khỏi bệnh thì cũng thường tự biến mất theo. Tuy nhiên, nếu bạn để tình trạng nhiễm trùng tai lặp đi lặp lại, hoặc tai giữa nhiễm trùng tai nặng có mủ, có thể dẫn đến mất thính lực nghiêm trọng, tổn thương màng nhĩ và mất thính lực vĩnh viễn.
  • Chậm nói hoặc chậm phát triển: trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi chẳng may bị viêm tai giữa thì suy giảm thính giác tạm thời hoặc vĩnh viễn, có thể cản trở quá trình chậm phản xạ, chậm nói.
  • Thủng màng nhĩ: thường người bệnh khi bị thủng màng nhĩ sẽ lành trong vòng 72 giờ nhưng không ít trường hợp phải phẫu thuật khâu lại màng nhĩ.
  • Viêm não hoặc màng não: nếu không điều trị nhiễm trùng hoặc tình trạng bệnh không cải thiện dù đã điều trị có thể gây nhiễm trùng xương chũm gọi là viêm xương chũm, hình thành các u nang chứa đầy mủ, thậm chí gây viêm màng não.

Chẩn đoán viêm tai giữa

  • Khám tai: nội soi tai hoặc sử dụng đèn soi tai để quan sát rõ màng nhĩ. Nếu màng nhĩ có màu xám hồng hoặc trắng sáng, trong mờ thì bình thường. Nếu màng nhĩ sung huyết, căng phồng, bên trong hòm nhĩ chứa dịch chứng tỏ đã viêm, nhiễm trùng.
  • Khám các bộ phận khác: bác sĩ khám cổ họng, mũi xoang, vùng vòm hay nhịp thở để tìm ra các dấu hiệu nhiễm trùng đường hô hấp nếu có.

Điều trị bệnh viêm tai giữa

  • Điều trị bằng thuốc: người bệnh thường được bác sĩ cho uống trong 1-2 tuần như kháng sinh, thuốc kháng histamin, thuốc chống viêm phù nề, thuốc xịt mũi, bơm hơi vòi nhĩ. Ngoài ra, nếu người bệnh bị thủng màng nhĩ có thể được dùng thuốc nhỏ tai kết hợp với vệ sinh tai, làm sạch mủ bằng nước muối và dung dịch sát trùng thích hợp để ngăn tình trạng bít tắc ống tai.
  • Phẫu thuật: nếu tình trạng nhiễm trùng lan rộng, điều trị bằng thuốc không hiệu quả sẽ được nạo VA; cắt amidan; đặt ống thông khí…

Đối tượng dễ bị viêm tai giữa

  • Trẻ 6-36 tháng tuổi, dùng núm vú giả, bú bình…
  • Người lớn bị dị tật bẩm sinh vùng mũi họng làm tăng nguy cơ viêm tai giữa, tiếp xúc với mức độ ô nhiễm không khí cao, thay đổi về độ cao, khí hậu quá lạnh, cảm lạnh, cảm cúm, viêm xoang, nhiễm trùng tai.

Phòng ngừa viêm tai giữa

  • Thường xuyên rửa sạch tay bằng xà phòng, không dùng chung đồ dùng ăn uống.
  • Che miệng khi ho, hắt hơi.
  • Trẻ được bú mẹ ít nhất trong 6 tháng đầu đời, hạn chế ngậm bình sữa hoặc núm vú giả, tránh để trẻ sặc, trớ.
  • Chích ngừa vắc xin đúng khuyến cáo y khoa để ngăn cúm và viêm tai giữa.
  • Giữ ấm trong mùa lạnh, ăn uống, vận động khoa học để tăng cường sức đề kháng.
  • Tránh tiếp xúc với khói thuốc lá.