Tuyến tiền liệt nằm ở đâu?
Tuyến tiền liệt có kích thước cỡ hạt óc chó, nằm ngay dưới nằm ngay phía dưới cổ bàng quang (bọng đái), nơi bắt đầu của niệu đạo (đường tiểu), phía trước trực tràng, bao quanh ống dẫn nước tiểu (niệu đạo). Cùng với dương vật, túi tinh, tinh hoàn thì tuyến tiền liệt tạo thành hệ thống sinh sản của nam giới.
Ung thư tuyến tiền liệt là gì?
Ung thư tuyến tiền liệt (tên tiếng Anh là prostate cancer) là dạng ung thư biểu mô tuyến, xuất phát từ tuyến tiền liệt.
Dấu hiệu ung thư tuyến tiền liệt
Ung thư tuyến tiền liệt hiếm khi gây ra triệu chứng cho đến khi bệnh tiến triển như lúc khối u gây tiểu máu và/hoặc đái khó kèm theo đau. Và có tới 47% người bị ung thư tuyến tiền liệt không có triệu chứng.
- Triệu chứng ung thư tuyến tiền liệt tại chỗ: bí tiểu, tiểu máu, đái máu, đau lưng, đi tiểu phải rặn mạnh, dòng nước tiểu yếu hoặc ngắt quãng, đi tiểu bị ngắt quãng, cảm giác đi tiểu không hết, đi tiểu nhỏ giọt. T
- riệu chứng ung thư tuyến tiền liệt toàn thân: sụt cân, đau hoặc gãy xương (thường là xương chậu, xương sườn, xương sống), đau phù chi dưới, suy thận do lúc này ung thư tuyến tiền liệt đã xâm lấn vào 2 niệu quản và các hạch sau phúc mạc.
Nguyên nhân gây ra ung thư tuyến tiền liệt
Chính những tế bào tăng sinh bị đột biến gen nhiều lần đã gây ra ung thư tuyến tiền liệt nhưng cơ chế nào thúc đẩy điều này thì chưa được xác định rõ. Nhiều nghiên cứu nhận định yếu tố gen di truyền, dinh dưỡng, lối sống có thể ảnh hưởng phần nào đến nguy cơ mắc bệnh.
Ai dễ bị ung thư tuyến tiền liệt?
Ung thư tuyến tiền liệt ở Việt Nam gây ra hơn 6.200 ca mắc mới và hơn 2.600 ca tử vong trong năm 2020. Đây là loại ung thư nằm trong 5 loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới sau ung thư gan, phổi, dạ dày, đại trực tràng. Thế nhưng ở giai đoạn sớm, ung thư tuyến tiền liệt không có dấu hiệu rõ ràng nên dễ nhầm với bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Vậy ai dễ bị ung thư tuyến tiền liệt?
- Nam giới lớn tuổi, chủ yếu trên 50 tuổi. Các nghiên cứu tử thi cho thấy 15% - 60% ở nam giới bị ung thư tuyến tiền liệt rơi vào nhóm 60 - 90 tuổi.
- Gia đình có người bị ung thư tuyến tiền liệt thì những nam giới còn lại có nguy cơ cao hơn. Làm trong môi trường tiếp xúc phóng xạ.
- Ăn nhiều thịt và mỡ động vật.
- Nam giới thừa cân béo phì
- Phì đại tiền liệt tuyến cũng có thể góp phần gây ra ung thư tuyến tiền liệt.
- Những người thắt ống dẫn tinh sau 20 năm thì tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt hơn.
Chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt
Khám trực tràng bằng ngón tay: đơn giản, nhanh chóng, giảm chi phí cho người bệnh và hữu hiệu để phát hiện dấu hiệu nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt. Bởi hầu hết các khối u xuất hiện ở vùng ngoại vi của tuyến tiền liệt nhưng phương pháp này không được khuyến nghị để tầm soát ung thư, để xác định chính xác phải xét nghiệm thêm PSA. nhưng độ chính xác để đem lại giá trị chẩn đoán phải làm thêm các biện pháp khác.
Chỉ số PSA trong ung thư tiền liệt tuyến: PSA là kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt. PSA là một chất chỉ dấu ung thư được sử dụng để tầm soát và phát hiện ung thư tuyến tiền liệt ở giai đoạn sớm, ngoài ra giúp bác sĩ chẩn đoán, xác định giai đoạn bệnh, theo dõi khối u tuyến tiền liệt phát triển trong tương lai. Hiện nay xét nghiệm định lượng PSA đã giúp cho bác sĩ phát hiện sớm nhiều trường hợp ung thư tuyến tiền liệt. Với người bệnh, việc xét nghiệm PSA giúp người bệnh tránh tâm lý ngượng ngùng, sợ đau so với khám bằng ngón tay. Nồng độ PSA càng cao thì khả năng tồn tại ung thư càng lớn; tuy nhiên, PSA vẫn có trong một số các tổ chức tuyến khác nên vẫn không được gọi là đặc hiệu lý tưởng để xác định hoàn hảo. Bởi việc tầm soát có thể dẫn đến việc điều trị quá mức hoặc không cần thiết cho người bệnh, do đó, xét nghiệm PSA tầm soát ung thư tuyến tiền liệt chỉ nên thực hiện ở nam giới có nguy cơ theo hướng dẫn của Bộ Y tế gồm nam giới trên 50 tuổi hay nam giới trên 45 tuổi có người thân bị ung thư tuyến tiền liệt.
Siêu âm: biện pháp chẩn đoán có giá trị đối với ung thư tuyến tiền liệt, nhưng cần người có chuyên môn sâu về siêu âm tiết niệu mới giúp chẩn đoán chỉnh xác.
- Siêu âm trên xương mu: có thể phát hiện ung thư tuyến tiền liệt đường tiết niệu trên, đặc biệt bệnh đã ở giai đoạn trễ. Siêu âm lúc này nếu thấy tình trạng thành bàng quang giãn mỏng, hay viêm dày, niệu quản bể thận giãn ứ nước có thể do u đang chèn ép. Thậm chí, siêu âm có thể đo được kích thước tuyến tiền liệt, đánh giá được các tổn thương khác như hạch chậu, mức độ xâm lấn u vào bàng quang. Tuy nhiên, siêu âm thường không rõ nét do sử dụng đầu dò tần số thấp.
- Siêu âm qua trực tràng: sử dụng đầu dò tần số cao 5 - 7MHz nên cho hình ảnh rõ nét hơn so với siêu âm trên xương mu. Siêu âm qua trực tràng có khả năng phát hiện được các khối ung thư tuyến tiền liệt có thể tích 2 - 4mm, đồng thời giúp sinh thiết chính xác hơn nhờ có thiết bị định vị đi kèm với đầu dò.
Sinh thiết tuyến tiền liệt: đóng vai trò quyết định trong chẩn đoán sớm, điều trị, tiên lượng bệnh. Sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm qua trực tràng có độ chính xác cao.
Một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác: xạ hình xương, chụp cộng hưởng từ, PET Scan, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm, X-quang xương, chụp thận thuốc tĩnh mạch cũng là những phương pháp xác định các giai đoạn phát triển của khối u.
Điều trị ung thư tuyến tiền liệt
Hầu hết ung thư tuyến tiền liệt tiến triển chậm, trừ một số loại ung thư tuyến tiền liệt phát triển và lây lan nhanh. Nhờ đó mà người bệnh có cơ hội điều trị kịp thời và tỷ lệ sống sau 5 năm đạt hơn 95%.
Tùy đối tượng và tình trạng bệnh mà việc điều trị ung thư tuyến tiền liệt sẽ bao gồm các phương pháp điều trị đặc hiệu tại chỗ hoặc toàn thân và các biện pháp chăm sóc giảm nhẹ:
- Tuổi, tình trạng sức khỏe của người bệnh
- Nguy cơ phát triển bệnh, bao gồm: nồng độ PSA trong máu, giai đoạn bệnh, điểm Gleason.
Phẫu thuật: cắt toàn bộ tuyến tiền liệt, túi tinh và bóng của ống dẫn tinh, nạo hạch chậu bằng phương pháp nội soi ổ bụng hoặc mổ mở toàn bộ tuyến tiền liệt qua đường sau xương mu (RRP), hoặc qua đường tầng sinh môn (PRP).
Điều trị bằng thuốc: sử dụng các thuốc ngăn khối u phát triển nhất là ung thư giai đoạn muộn, di căn xa, dễ tái phát, không còn khả năng điều trị triệt căn. Ngoài ra còn sử dụng một số loại hormon, nội tiết tố…
Xạ trị và các phương pháp khác: chùm siêu âm cường độ cao qua đường trực tràng (HIFU - Transrectal high - intensity focused ultrasound), Phẫu thuật lạnh (Cryoablation), điều trị bằng chùm tia xạ ngoài (EBRT - externalbeam radiation therapy), điều trị bằng chùm vi sóng (Microwave Ablation), Điều trị bằng cắm kim nhiệt độ cao (Thermal rods).
Người bệnh cần kiểm tra, theo dõi sau điều trị phẫu thuật hoặc xạ trị để kịp thời phát hiện nếu có di căn và tầm soát, phát hiện sớm bệnh đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, kiểm tra và bổ sung vitamin D, canxi định kỳ.